Giải đáp thắc mắc: Chữ ký số có phải đóng dấu không?
Chữ ký số có phải đóng dấu không là thắc mắc của nhiều độc giả khi lần đầu tìm hiểu và sử dụng chữ ký số. Trong thời đại số hóa hiện nay, chữ ký số đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong giao dịch trực tuyến. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này và giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò và giá trị pháp lý của chữ ký số.
1. Quy định về chữ ký số và con dấu doanh nghiệp
Chữ ký số và con dấu doanh nghiệp đều là những công cụ quan trọng để xác thực danh tính và đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch.
Chữ ký số và con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào?
1.1. Quy định về chữ ký số
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác các thông tin sau:
- Việc biến đổi trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng khóa công khai trong cùng cặp khóa.
- Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ khi thực hiện việc biến đổi trên.
Ngoài ra, các doanh nghiệp sử dụng chữ ký số trong một số trường hợp sau:
- Chữ ký số của đối tượng được cấp chứng thư số chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng thẩm quyền của Cơ quan, tổ chức và chức danh được cấp chứng thư số.
- Việc ký thay hoặc ký thừa lệnh theo quy định thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, căn cứ vào chức danh của người ký trên chứng thư số.
1.2. Quy định về con dấu doanh nghiệp
Con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, duy nhất, để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Con dấu là đại diện theo pháp lý của doanh nghiệp, xác nhận quyền và nghĩa vụ pháp lý đã được pháp luật công nhận.
- Về hình thức: Con dấu có thể tròn hoặc dấu khác, kích thước tùy thuộc yêu cầu của doanh nghiệp.
- Nội dung: Không có quy định cụ thể những nội dung bắt buộc phải có trong con dấu.
- Con dấu phải được làm tại các cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định về giao dịch điện tử.
- Việc quản lý và lưu trữ dấu: Thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp/chi nhánh ban hành.
2. Chữ ký số có phải đóng dấu không?
Theo quy định tại Điều 8, Nghị định 130/2018/NĐ-CP, giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như sau:
- Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp ấy được ký bằng chữ ký số. Chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định.
- Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức. Chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định.
- Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức của Việt Nam cung cấp.
Theo đó, văn bản được đóng dấu của cơ quan tổ chức mà được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng.
Chữ ký số thay thế hoàn toàn con dấu doanh nghiệp.
Tóm lại, chữ ký số hoàn toàn có thể thay thế cho chữ ký sống và con dấu trong các hợp đồng, tài liệu, thỏa thuận hoặc các văn bản pháp lý khác. Trường hợp độc giả có thắc mắc: Chữ ký số có phải đóng dấu không? Câu trả lời là chữ ký số không cần phải đóng dấu.
3. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực, có thể kiểm tra bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
- Chữ ký số được tạo ra bằng cách sử dụng khóa bí mật tương ứng khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau cung cấp:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Cơ quan, tổ chức, đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40, Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Khóa bí mật thuộc sự quản lý của người ký tại thời điểm ký.
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số như thế nào?
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ECA được phát triển bởi Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn - Đơn vị chuyên cung cấp các sản phẩm phần mềm dịch vụ công với 20 năm kinh nghiệm. Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ECA đáp ứng đầy đủ về các tiêu chuẩn Chữ ký số công cộng theo quy định của Bộ Thông Tin Truyền Thông và Trung tâm Chứng thực Chữ ký số quốc gia theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
Hiện nay, Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ECA đã hỗ trợ đa dạng các hợp đồng, giao dịch điện tử phổ biến của doanh nghiệp. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn trải nghiệm miễn phí Phần mềm chữ ký số ECA ngay hôm nay!