6 trường hợp doanh nghiệp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, không phải tất cả các hoạt động kinh doanh đều phải yêu cầu kê khai, nộp thuế GTGT. Việc nắm rõ những trường hợp nào được miễn kê khai thuế sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về kê khai thuế. Vậy các trường hợp nào doanh nghiệp không phải kê khai và tính nộp thuế?
1. Cách phân biệt không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng
Không phải nộp thuế GTGT và không chịu thuế GTGT là 2 khái niệm thường bị nhầm lẫn với nhau.
Không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng là hai khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng, có vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Mặc dù cả 2 đều liên quan đến việc miễn giảm thuế, nhưng chúng có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể:
Điểm khác biệt | Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT | Không chịu thuế GTGT |
Hóa đơn đầu ra | Tùy từng trường hợp để quyết định xem có cần xuất hóa đơn hay không. | Cần phải xuất hóa đơn đầu ra. |
Kê khai, khấu trừ đầu vào | Khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào. | Không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, nhưng được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. |
Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra trên phần mềm | Điền vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai 01/GTGT | Điền vào chỉ tiêu [26] trên tờ khai 01/GTGT |
2. 6 trường hợp doanh nghiệp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC, một số đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng. Cụ thể:
Trường hợp 1: Các doanh nghiệp hoặc cá nhân nhận khoản thu bồi thường bằng tiền, bao gồm cả tiền bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi theo quy định của pháp luật; các khoản tiền thưởng hoặc tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và một số khoản thu khác.
Khi nào doanh nghiệp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT?
Trường hợp 2: Doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, sử dụng dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, người ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam bao gồm:
- Dịch vụ sửa chữa các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.
- Dịch vụ quảng cáo, tiếp thị.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại.
- Môi giới bán hàng hóa và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài.
- Đào tạo.
- Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ sinh của nước ngoài đảm bảo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Trường hợp 4: Doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
Trường hợp 5: Doanh nghiệp, HTX nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác, hoặc sơ chế cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp 6: Tài sản cố định đang dùng, đã trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn, hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Bên cạnh 6 trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT trên, còn một số trường hợp khác, các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh cũng k cần kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh góp vốn bằng tài sản để lập nên doanh nghiệp.
- Điều chuyển tài sản trong một số trường hợp như: điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cùng doanh nghiệp hoặc tài sản khi chia tách, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Thu đòi bên thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
- Một số khoản thu hộ nhưng không ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng mà được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá hoặc đại ký bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh không nằm trong đối tượng nộp thuế GTGT nhập khẩu khi nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại.
- Một số doanh nghiệp nhận thù lao từ cơ quan Nhà nước do thực hiện thu, chi hộ từ các hoạt động: BHXH, ưu đãi cho người có công và các trợ cấp khác cho Bộ LĐTB và XH, thu thuế của hộ cá nhân cho Cơ quan thuế và một số khoản chi khác có liên quan.
3. Một số câu hỏi liên quan đến các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp liên quan nếu doanh nghiệp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng:
Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT thì viết hóa đơn đầu ra như thế nào?
Cách viết hóa đơn đầu ra theo đúng quy định.
- Khi xuất hóa đơn trong trường hợp không kê khai, nộp thuế GTGT thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ là giá bán không bao gồm thuế GTGT.
- Tại dòng thuế suất, thuế GTGT: Không ghi và gạch bỏ.
Hàng hóa dịch vụ bán ra không phải kê khai, khấu trừ thuế thì thuế GTGT đầu vào có được khấu trừ không?
Hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai khấu từ thuế sẽ được khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trên đây chữ ký số ECA đưa ra một số thông tin về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. Việc hiểu rõ quy định sẽ giúp độc giả tránh được những sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế. Hy vọng bài viết đã cung cấp nhiều kiến thức hữu ích cho quý đọc giả để áp dụng vào thực tế công việc của mình.