Trang chủ Tin tức Chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào & quy định về pháp lý chữ ký

Chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào & quy định về pháp lý chữ ký

Bởi: eca.com.vn - 31/07/2023 Lượt xem: 273 Cỡ chữ tru cong

   Chữ ký số có giá trị pháp lý hay chữ ký số đảm bảo an toàn là yêu cầu bắt buộc để các giao dịch điện tử có giá trị pháp lý đồng thời được chấp thuận khi sử dụng thực hiện các thủ tục hành chính online. Vậy chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào. 

giá trị pháp lý 1

Tìm hiểu chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào.

1. Khái niệm về chữ ký số 

Chữ ký số được sử dụng phổ biến và không thể thiếu khi thực hiện các giao dịch như: khai thuế điện tử/ bảo hiểm xã hội điện tử/ hải quan điện tử, ký hợp đồng thương mại, thực hiện các thủ tục hành chính qua cổng dịch vụ công…

Căn cứ theo Khoản 6, Điều 3, Nghị định 130/2018/NĐ-CP định nghĩa về chữ ký số như sau:

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác 2 yếu tố gồm: 

  • Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
  • Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

Chữ ký số được sử dụng cần có giá trị pháp lý, tuân thủ theo quy định của Pháp luật phục vụ cho việc thực hiện giao dịch điện tử an toàn. 

2. Chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào

Chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào? là vấn đề được đặc biệt quan tâm, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ. Trường hợp chữ ký số không có giá trị pháp lý đồng nghĩa với việc các thông điệp dữ liệu được ký sẽ không đảm bảo tính pháp lý và không được chấp thuận khi thực hiện ký hợp đồng điện tử hay thực hiện các thủ tục hành chính công.  

giá trị pháp lý 2

Chữ ký số có giá trị pháp lý khi đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định.

2.1 Quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số

Quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số là căn cứ để xác định chữ ký số có giá trị pháp lý hay không. Theo Điều 8, Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

“Điều 8. Giá trị pháp lý của chữ ký số

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.”

Có thể thấy ở các văn bản theo quy định của pháp luật cần có chữ ký hoặc đóng dấu thì chữ ký số được ký trên các văn bản, thông điệp dữ liệu đó phải đảm bảo an toàn theo quy định. Điều ngày đồng nghĩa với việc giá trị pháp lý của chữ ký số phải được thừa nhận. 

2.2 Chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào

Căn cứ theo quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số có thể thấy chữ ký số có giá trị pháp lý khi chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9, Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Cụ thể điều kiện chữ ký số xen là chữ ký điện tử an toàn như sau: 

Một là: Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.

Hai là: Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:

  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.

Ba là: Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

Doanh nghiệp và cá nhân khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử cần kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện an toàn đối với chữ ký số của mình và của đối tác. Trường hợp chữ ký số không đảm bảo giá trị pháp lý thì không được thực hiện giao dịch điện tử vì rất có thể dẫn đến rủi ro nếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Trên đây là thông tin về chữ ký số có giá trị pháp lý khi nào. Các cá nhân, doanh nghiệp và đơn vị đặc biệt lưu ý để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch điện tử an toàn.